Credit Note và Debit Note là hai loại chứng từ được sử dụng phổ biến trong thương mại điện tử. Vậy, Credit Note, Debit Note là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại chứng từ này là gì?
Với những người làm trong ngành thương mại điện tử, Credit Note và Debit Note là những khái niệm đã quá đỗi quen thuộc. Thế nhưng, với những người ngoại đạo hay mới vào nghề thì đây là cụm từ còn khá mới mẻ.
Vì thế, không ít người tự đặt ra câu hỏi Credit Note, Debit Note là gì? Phân biệt 2 loại chứng từ này như thế nào? Để hiểu rõ hơn về các thuật ngữ này, các bạn hãy theo dõi bài viết sau đây nhé!
Tìm hiểu về Credit Note và Debit Note
Như đã nói, cả Credit Note và Debit Note đều là những loại chứng từ quen thuộc đối với những người trong ngành thương mại. Nó thường được sử dụng để điều chỉnh giá trị trên các chứng từ. Dưới đây là khái niệm về 2 thuật ngữ này.
Credit Note là gì?
Credit Note hay còn được gọi là Credit Memo, đây là một loại chứng từ thương mại được người bạn sử dụng để bán cho người mua. Tuy nhiên, Credit Note chỉ được dùng cho trường hợp số tiền nhỏ hơn hoặc bằng với số tiền được ghi trên hóa đơn.
Credit Note là gì?
Thông qua Credit Note, người bán hàng có thể dễ dàng tương tác được với người mua một cách gián tiếp. Nó không chỉ giúp kích thích người mua hàng mà còn có khả năng khiến người mua quay lại vào những lần tiếp theo.
Trong một số trường hợp mua hàng hóa, nếu khách hàng trả thừa tiền so với số tiền được in trên hóa đơn. Credit Note được xem là căn cứ để người bán trả lại tiền thừa cho người mua hoặc bằng mặt hàng có giá trị tương đương với số tiền đó.
Ngoài ra, Credit Note còn được sử dụng để mua hàng sau này. Hiện, có 4 trường hợp thường sử dụng Credit Note có thể kể đến như:
- Sản phẩm bị lỗi hoặc hư hỏng do lỗi của nhà cung cấp trong thời gian vẫn còn bảo hành.
- Sản phẩm không đáp ứng nhu cầu của người mua và được phép trả lại cho nhà cung cấp.
- Sản phẩm không được áp dụng chính sách giảm giá hay chế độ ưu đãi.
- Một số lượng hóa đơn được cường điệu, phóng địa lên.
Debit Note là gì?
Debit Note hay còn được gọi là Debit Memo. Đây là một loại chứng từ được sử dụng phổ biến trong thương mại xuất nhập khẩu để điều chỉnh tăng. Theo đó, người mua hàng sẽ gửi cho người bán trong trường hợp muốn điều chỉnh tăng giá trị trên hóa đơn khi bị sai dữ liệu.
Thông thường, Debit Meno sẽ được sử dụng trong mô hình kinh doanh là B2B (business to business). Nghĩa là giao dịch giữa 2 hay nhiều công ty với nhau.
Các trường hợp Debit Note được phát hành bởi nhà cung cấp:
- Hóa đơn thuế gốc đã được phát hành và giá trị tính thuế ghi trong hóa đơn thấp hơn giá trị tính thuế thực tế.
- Hóa đơn thuế gốc được ban hành và thuế được tính trong hóa đơn thấp hơn thuế thực tế phải nộp.
So sánh sự khác nhau giữa Debit Note và Credit Note
Mặc dù Debit Note và Credit Note đều là hóa đơn điều chỉnh, thế nhưng ý nghĩa của chúng là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:
So sánh sự khác nhau giữa Debit Note và Credit Note
- Debit Note hay còn được gọi là hóa đơn điều chỉnh tăng. Nó thường được xuất bởi người mua với mục đích yêu cầu người bán cung cấp Credit Note. Quá trình này diễn ra hợp pháp với mục đích tăng giá trị hóa đơn trước đó.
- Ngược lại với Debit Note, Credit Note chính là hóa đơn điều chỉnh giảm, được xuất bởi người bán. Mục đích của Debit Note là để hủy đi giá trị của hóa đơn đã được xuất đi trước đó. Trường hợp này xảy ra khi hàng hóa bán ra do bị lỗi của nhà cung cấp, người mua hàng trả lại.
Như vậy có thể thấy rằng, về bản chất 2 loại chứng từ này hoàn toàn khác nhau. Việc nắm rõ những thông tin liên quan cũng như phân biệt được Debit Note và Credit Note sẽ giúp các bạn dễ dàng xử lý kịp thời khi phát sinh tình huống.
Những nội dung được đề cập trong Credit Note và Debit Note
Trong Credit Note và Debit Note thường sẽ được đề cập những nội dung chi tiết sau:
- Tên, địa chỉ, GSTIN của nhà cung cấp.
- Bản chất của tài liệu.
- Số seri liên tiếp chứa bảng chữ cái hoặc chữ số, duy nhất cho một năm tài chính.
- Ngày phát hành tài liệu.
- Tên, địa chỉ, GSTIN/Số ID duy nhất nếu được đăng ký bởi người nhận.
- Số seri và ngày xuất hóa đơn thuế tương ứng hoặc tùy theo từng trường hợp.
- Giá trị tính thuế của hàng hóa/dịch vụ, thuế suất, số tiền thuế hoặc theo từng trường hợp.
- Chữ ký hoặc chữ ký số của nhà cung cấp/đại diện ủy quyền.
Credit Note |
Debit Note |
|
Định nghĩa |
Người bán sử dụng dedit note được coi như chứng từ thương mại để bán cho người mua. Trường hợp số tiền nhỏ hơn hoặc bằng với số tiền được ghi trên hóa đơn, chúng ta sẽ sử dụng dedit note |
Một hình thức chứng minh rằng một doanh nghiệp đã tạo ra một mục ghi nợ hợp pháp trong quá trình giao dịch với một doanh nghiệp khác. Điều này có thể xảy ra khi người mua trả lại nguyên liệu cho nhà cung cấp và cần xác thực số tiền được hoàn trả. |
Trường hợp sử dụng |
Sản phẩm chúng ta đã mua bị lỗi sản xuất hoặc hư hỏng bên phía nhà sản xuất/cung cấp trong thời gian vẫn còn bảo hành. Nhu cầu của người mua không được đáp ứng sau khi mua sản phẩm và được phép trả lại cho nhà cung cấp. Chính sách giảm giá hay chế độ ưu đãi không được áp dụng lên sản phẩm Số lượng hóa đơn bị thay đổi, gấp nhiều lần so với số lượng gốc |
Giá trị tính thuế ghi trong hóa đơn thấp hơn giá trị tính thuế thực tế trong khi hóa đơn thuế đã được chuyển tới khách hàng Hóa đơn thuế gốc được ban hành và thuế được tính trong hóa đơn thấp hơn thuế thực tế phải nộp. Trong giao dịch giữa 2 hay nhiều công ty với nhau (hay nói cách khác là mô hình B2B - business to business), sẽ sử dụng crebit note nhiều hơn là dedit note |
Sự khác biệt rõ ràng |
Hóa đơn điều chỉnh giảm, được xuất bởi người bán. Việc sử dụng Debit Note là loại bỏ đi giá trị của hóa đơn đã được xuất đi trước đó. Trường hợp này sẽ chỉ xảy ra khi hàng hóa bán ra bị lỗi, hỏng hóc do nhà cung cấp, người mua hàng phải trả lại. |
Hóa đơn điều chỉnh tăng. Hóa đơn sẽ được xuất bởi người mua, họ muốn người bán cung cấp Credit Note. Quá trình này diễn ra hợp pháp |
Trên đây là những thông tin liên quan đến Credit Note và Debit Note. Việc nắm rõ khái niệm, cũng như so sánh sự khác nhau giữa hai loại chứng trong hoạt động thương nghiệp. Hy vọng đó sẽ là chia sẽ hữu ích giúp khách hàng nhanh chóng xử lý được các vấn đề khi xảy ra tình huống.